Thơ Clare Harner, Emily Dickinson, Joyce Kilmer, Maya Angelou, Pháp Hoan chuyển ngữ

Xin Đừng Đứng Trước Mộ Tôi Và Khóc

Xin đừng đứng trước mộ tôi và khóc,
Tôi không nằm trong lòng đất nghỉ ngơi.
Tôi là gió bay qua những ngọn đồi,
Là kim cương sáng ngời trên tuyết trắng,
Tôi là nắng trên những bông lúa chín,
Là mưa thu trên tán lá nhẹ rơi.
Khi người thức giấc trong buổi sớm mai
Tôi là chim bay thành vòng yên ắng.
Khi người ngủ say trong đêm tĩnh lặng
Tôi là sao lấp lánh cuối chân trời.
Xin đừng đứng than khóc trước mộ tôi,
Tôi không chết; tôi vẫn luôn có mặt.

Do Not Stand At My Grave And Weep
 
Do not stand at my grave and weep
I am not there; I do not sleep.
I am a thousand winds that blow,
I am the diamond glints on snow,
I am the sun on ripened grain,
I am the gentle autumn rain.
When you awaken in the morning’s hush
I am the swift uplifting rush
Of quiet birds in circled flight.
I am the soft stars that shine at night.
Do not stand at my grave and cry,
I am not there; I did not die.

* Pháp Hoan dịch từ nguyên tác tiếng Anh (được cho là) của nhà thơ người Mỹ Clare Harner (1909–1977) 

 Hình minh họa: cottonbro studio

“Tôi cảm thấy một Tang Lễ, trong Đầu” 

Tôi cảm thấy một Tang Lễ, trong Đầu

Thân Bằng lui và tới

Tiếng dẫm đều – tiếng dẫm đều – đến nỗi

Tri Giác rớt qua sàn –

Rồi tất cả ngồi xuống giữa Nhà Quàn,

Họ thầm thì, như Trống –

Tiếng dội vang – tiếng dội vang – làm cóng

Tâm Thức này của tôi –

Tôi nghe ra tiếng nhấc Cỗ Quan Tài

Qua Hồn tôi, cót két

Những Đôi Ủng làm bằng Chì và Thép,

Rồi Không Khí – ngân vang,

Ngỡ Thiên Đàng chỉ là một Quả Chuông,

Và Sinh Linh, nghe ngóng,

Trong Tĩnh Lặng, tôi trở nên lạ lẫm

Và cô độc, tan hoang –

Và Mặt Sàn trong Lý Trí, gãy ngang,

Và tôi lao xuống dưới –

Và cuối cùng, tôi đâm vào Thế Giới,

Và chẳng còn biết chi –

*

“I felt a Funeral, in my Brain”

I felt a Funeral, in my Brain,

And Mourners to and fro

Kept treading – treading – till it seemed

That Sense was breaking through –

And when they all were seated,

A Service, like a Drum –

Kept beating – beating – till I thought

My mind was going numb –

And then I heard them lift a Box

And creak across my Soul

With those same Boots of Lead, again,

Then Space – began to toll,

As all the Heavens were a Bell,

And Being, but an Ear,

And I, and Silence, some strange Race

Wrecked, solitary, here –

And then a Plank in Reason, broke,

And I dropped down, and down –

And hit a World, at every plunge,

And Finished knowing – then –

* Pháp Hoan dịch từ nguyên tác tiếng Anh “I felt a Funeral, in my Brain” của nhà thơ người Mỹ Emily Dickinson (1830-1886)

***

“Dòng Sông tôi đang chảy về biển cả”

Dòng Sông tôi đang chảy về biển cả.
Biển Xanh ơi, người sẽ đón chào ta?
Dòng sông tôi đang chờ người đáp trả.
Còn biển nhìn, với ánh mắt thiết tha.

Tôi sẽ mang trên mình trăm dòng suối
Từ ngóc ngách của thế giới bao la.
Vậy biển ơi, hãy nói:
“Đến đây nào, với ta!”

*
“My River runs to thee”

My River runs to thee.
Blue sea, wilt thou welcome me?
My river awaits reply.
Oh! Sea, look graciously.

I’ll fetch thee brooks
From spotted nooks.
Say, sea,
Take me!

* Pháp Hoan dịch từ nguyên tác tiếng Anh I heard a Fly buzz – when I died – (591) của nữ nhà thơ người Mỹ Emily Dickinson.

***

Cây

Tôi nghĩ rằng: không bao giờ tôi thấy

Bài thơ nào đẹp tựa một thân cây.

Một thân cây uống lấy cả đêm ngày

Dòng sữa ngọt chảy trong lòng đất mẹ;

Một thân cây luôn hướng về Thượng Đế,

Và nâng lên nhánh lá để nguyện cầu;

Một thân cây, vào mùa hạ, trên đầu

Đội chiếc tổ của loài chim cổ đỏ;

Những bông tuyết giăng trên bầu ngực nhỏ;

Của thân cây sống với hạt mưa rơi.

Thơ viết bởi kẻ dại khờ như tôi,

Nhưng chỉ Ngài mới tạo nên cây được.

*

Trees

I think that I shall never see

A poem lovely as a tree.

A tree whose hungry mouth is prest

Against the earth’s sweet flowing breast;

A tree that looks at God all day,

And lifts her leafy arms to pray;

A tree that may in summer wear

A nest of robins in her hair;

Upon whose bosom snow has lain;

Who intimately lives with rain.

Poems are made by fools like me,

But only God can make a tree.

* Pháp Hoan dịch từ nguyên tác tiếng Anh của nhà thơ người Mỹ Joyce Kilmer (1886-1918)

Hình minh họa: Pixabay

Chim lồng 

Chú chim nhỏ
nhảy trên lưng ngọn gió
và thả mình
cho đến cuối dòng sông
nhúng đôi cánh
vào ánh dương rực rỡ
và kiêu hùng
chiếm lĩnh cả bầu không.

Chú chim khác
loay hoay trong lồng sắt
chẳng thấy gì
ngoài song chắn hờn căm
đôi cánh ngắn
và hai chân buộc chặt
miệng cất lên
bao khúc hát xa gần.

Ôi tiếng hót
kinh hoàng và mong mỏi
đến cuộc đời
rộng lớn và bao la
giữa đồi núi
tiếng chim ca vọng tới
bởi những lời
đầy khao khát tự do.

Chú chim nhỏ nghĩ về cơn gió mới
gió mậu dịch qua tán lá rung rinh
chú sâu béo đợi chờ khi ngày tới
và trời cao chiếm hữu của riêng mình.

Chú chim khác gào lên trong tuyệt vọng
trên nấm mồ của những giấc mộng câm
đôi cánh ngắn và hai chân buộc chặt
miệng cất lên bao khúc xa gần.

Ôi tiếng hót
kinh hoàng và mong mỏi
đến cuộc đời
rộng lớn và bao la
Giữa đồi núi
tiếng chim ca vọng tới
Bởi những lời
đầy khao khát tự do.

Caged Bird

A free bird leaps
on the back of the wind
and floats downstream
till the current ends
and dips his wing
in the orange sun rays
and dares to claim the sky.

But a bird that stalks
down his narrow cage
can seldom see through
his bars of rage
his wings are clipped and
his feet are tied
so he opens his throat to sing.

The caged bird sings
with a fearful trill
of things unknown
but longed for still
and his tune is heard
on the distant hill
for the caged bird
sings of freedom.

The free bird thinks of another breeze
and the trade winds soft through the sighing trees
and the fat worms waiting on a dawn bright lawn
and he names the sky his own.

But a caged bird stands on the grave of dreams
his shadow shouts on a nightmare scream
his wings are clipped and his feet are tied
so he opens his throat to sing.

The caged bird sings
with a fearful trill
of things unknown
but longed for still
and his tune is heard
on the distant hill
for the caged bird
sings of freedom.

* Pháp Hoan dịch từ nguyên tác tiếng “Caged Bird” của nữ nhà thơ, nhà báo, nhà hoạt động nhân quyền người Mỹ gốc Phi Maya Angelou (1928-2014)