Nguyễn Ngọc Chu: Sáp nhập tỉnh, bỏ huyện – cơ sở khoa học như thế nào?

1. TÍNH CẦN THIẾT 

CẢI CÁCH BỘ MÁY QUẢN TRỊ QUỐC GIA để đi đến một bộ máy quản trị khoa học, tinh giản mà hiệu quả là CẦN THIẾT. Cho nên, luôn ủng hộ những cải cách mang lại lợi ích thiết thực.

Nhưng cải cách bộ máy quản trị quốc gia, liên quan đến tách, sáp nhập, huỷ bỏ các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện là những vấn đề phức tạp và hệ trọng. Đây là NHỮNG VẤN ĐỀ MANG TÍNH THẾ KỶ, CHỨ KHÔNG PHẢI NHỮNG VẤN ĐỀ MANG TÍNH THẬP KỶ. Cho nên, phải được nghiên cứu kỹ lưỡng bởi đông đảo trí tuệ tài giỏi.

Ở Trung Quốc, sau khi Tần Thuỷ Hoàng (18/2/259 TCN – 11/7/210 TCN) dẹp các nước thời Chiến Quốc, thống nhất “thiên hạ”, đã dựa vào Thừa Tướng Lý Tư (284 TCN – 208 TCN) để thiết lập nên hệ thống quản trị mới. Xoá chế độ phân phong, lập ra quận huyện để cai trị. Cả nước chia thành các quận. Một quận chia thành nhiều huyện. Nền quản trị quốc gia tập trung thống nhất từ trung ương, xuống quận, huyện bắt đầu có ở Trung Quốc từ đó. Nhờ những bộ óc giỏi như Lý Tư đề xuất, và Tần Thuỷ Hoàng nhận biết, mới xuất hiện cơ chế quản trị Trung ương – Quận – Huyện tồn tại hàng ngàn năm nay ở Trung Quốc.

Ở châu Âu, hệ thống quản trị quốc gia của Pháp hiện nay, về cơ bản được hình thành từ sau cách mạng Pháp (1790). Đối với nước Đức, chế độ quản lý hành chính của Đức theo vùng lãnh thổ hiện nay đã có từ khi Đức thống nhất thành một quốc gia vào năm 1871.

Bộ máy quản trị quốc gia, khi được đề xuất một cách khoa học thì ổn định trong nhiều thế kỷ. Khi đề xuất thiếu cơ sở khoa học thì phải sửa chữa liên tục. 

2. THỰC TIỄN QUỐC TẾ 

Không có thời gian để thống kê hết mô hình quản lý của các nước. Để tham khảo phải nhờ trí tuệ nhân tạo. Khảo sát thực tiễn 50 nước (Đức, Ý, Anh Quốc, Nhật Bản, Pháp, Canada, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, Mexico, Brazin, Argentina, Australia, Indonesia, Hà Lan, Bỉ, Áo, Thuỵ Sĩ, Séc, Slovakia, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Na Uy, Phần Lan, Thái Lan, Philippines, Ai Cập, Mông Cổ, Hàn Quốc, Ba Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Hungary, Bulgaria, Hy Lạp, Nga, Iran, Nigeria, Nam Phi, Ả rập Xê út, Colombia, Venezuela, Pakistan, Chile, Malaysia, Romania, Ukraine, New Zealand, Maroc; xem ở phần PHỤ LỤC phía dưới)), cho các nhận xét sau.

• 10 /50 nước có mô hình quản lý 3 cấp, 1/50 nước có mô hình quản lý 5 cấp.

• Đa số các quốc gia có mô hình quản lý 4 cấp.

• Nhiều nước có diện tích bé và dân số ít ở châu Âu có mô hình quản lý 4 cấp.

• Canada là nước có diện tích lớn nhưng có mô hình quản lý 3 cấp. Nhưng cấp 3 là Quận/Thành phố (Municipality) lại có thể được chia thành các khu vực nhỏ hơn.

• Pháp là quốc gia có mô hình quản lý 5 cấp.

• Trung Quốc là nước có thể chế tương tự Việt Nam, có mô hình quản lý 4 cấp.

3. BỎ HUYỆN – CẦN PHẢI DƯỢC NGHIÊN CỨU KỸ LƯỠNG

Quản lý hành chính quốc gia, tuy cùng một mô hình phân cấp, nhưng sự phức tạp phụ thuộc vào dân số và diện tích. Thực tiễn các nước trên thế giới, nhất là các nước tiên tiến, cho thấy mô hình quản lý kinh điển 4 cấp vẫn được chấp nhận rộng rãi. Nhiều nước ở châu Âu có diện tích bé, dân số ít, có nền kinh tế phát triển, có mô hình quản lý hành chính 4 cấp.

Việt Nam muốn cải cách mô hình quản lý, cần nhìn vào các nước tiên tiến, mà diện tích và dân số không lệch nhiều với Việt Nam. 

Việt Nam từng là thuộc địa của Pháp. Đã từng bị ảnh hưởng mô hình quản trị của người Pháp. Nhưng người Pháp không hoàn toàn áp đặt mô hình của Pháp, mà kết hợp với sự quản lý hành chính của triều Nguyễn để ứng biến. Đó là bởi bảo tồn tính KẾ THỪA. Bất cứ sự phân chia địa giới, hay quản lý hành chính theo địa lý phải giữ được tính KẾ THỪA. Dưới thời Pháp thuộc đã có đơn vị quản lý cấp Phủ gồm một số huyện, và cấp Tổng, gồm nhiều làng. Nước Pháp hiện vẫn giữ mô hình quản lý hành chính 5 cấp.

HUYỆN đã tồn tại hàng ngàn năm. BỎ HUYỆN là một quyết định bước ngoặt ngàn năm có một trong quản trị quốc gia. Không phải không thể làm, mà làm sao không gây ra hệ quả đáng tiếc. Bởi vậy, CẦN ĐƯỢC NGHIÊN CỨU MỘT CÁCH KHOA HỌC. Đây không nên là việc VỪA LÀM VỪA SỬA. 

TỈNH, HUYỆN, XÃ là bộ ba cấp quản lý đã tồn tại hàng ngàn năm. Có thể làm cho nó lớn hơn về mặt diện tích và dân số. Có thể lược bỏ chức năng quản lý. Nhưng nếu muốn bỏ hoàn toàn một mắt xích, thì cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng.

SỰ KHÁC BIỆT VỀ THỂ CHẾ

Có thể học từ mô hình quản lý của các nước. Nhưng nhớ rằng thể chế của Việt Nam khác căn bản với thể chế các nước có nền kinh tế tiên tiến. Các cơ quan quản lý các cấp, như thị trưởng, hội đồng thành phố … là do dân trực tiếp bầu, độc lập với cấp quản lý cao hơn. Rất khác biệt với Việt Nam. Bởi vậy, có nhiều điều ở các nước tiên tiến áp dụng được mà ở Việt Nam lại chưa thể áp dụng.

4. SAU SÁP NHẬP VIỆT NAM CÓ BAO NHIÊU TỈNH?

Chỉ riêng từ năm 1975 đến nay, Việt Nam đã trải qua nhiều lần tách, sáp nhập với số lượng các tỉnh: 72 (1975), 38 (1976), 39 (1978), 40 (1979), 44 (1989), 53 (1991), 61 (1997), 64 (2004), 63 (2008). Riêng TP HCM, thống kê ghi nhận 7 lần [2].

Việc sáp nhập và tách tỉnh là việc làm của hàng trăm năm, chứ không nên xẩy ra liên tục như nước ta trong mấy chục năm qua. Trung Quốc, từ năm 1949, sau khi thành lập các khu tự trị, không có việc sáp nhập hay tách tỉnh. Chỉ có các biến động là Tây Tạng bị sáp nhập (1951), Hong Kong (1997) và Macao (1999) trở về Trung Quốc. Việt Nam có lẽ là nước có nhiều lần sáp nhập tỉnh và tách tỉnh thuộc nhóm hàng đầu, kể từ năm 1975 đến nay.

Vậy việc sáp nhập lần này sễ dẫn đến còn bao nhiêu tỉnh? Sẽ là khoảng 40 tỉnh, khoảng 30 tỉnh, khoảng 20 tỉnh, hay khoảng 10 tỉnh? Cở sở khoa học nào để cho ra các con số này?

5. ĐỀ XUẤT

Ngoài phương án của Bộ Nội Vụ, cần các phương án khác để so sánh lựa chọn. Nên giao cho một số viện chuyên ngành, hội tụ các nhà khoa học và các nhà quản lý, đề xuất bộ tiêu chí làm khung sườn cho ĐỀ ÁN SÁP NHẬP TỈNH và ĐỀ ÁN BỎ HAY GIỮ HUYỆN. Chỉ có các nghiên cứu mang tính khoa học, được phản biện kỹ lưỡng, mới giúp tránh được những sai sót lớn.

Nhà nước đang đề cao khoa học và công nghệ. SÁP NHẬP TỈNH và BỎ HAY GIỮ HUYỆN là những vấn đề hệ trọng của quốc gia. Đây là lúc cần đến khoa học và công nghệ, là lúc cậy nhờ đến trí sáng quần chúng.

ĐỂ THAM KHẢO

PHỤ LỤC : MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ CÁC CẤP QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÁC NƯỚC 

Dưới đây là thông tin tham khảo từ AI về hệ thống quản lý hành chính từ trung ương đến địa phương của 50 quốc gia: Đức, Ý, Anh Quốc, Nhật Bản, Pháp, Canada, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, Mexico, Brazin, Argentina, Australia, Indonesia, Hà Lan, Bỉ, Áo, Thuỵ Sĩ, Séc, Slovakia, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Na Uy, Phần Lan, Thái Lan, Philippines, Ai Cập, Mông Cổ, Hàn Quốc, Ba Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Hungary, Bulgaria, Hy Lạp, Nga, Iran, Nigeria, Nam Phi, Ả rập Xê út, Colombia, Venezuela, Pakistan, Chile, Malaysia, Romania, Ukraine, New Zealand, Maroc.

1. Đức

• Diện tích: Khoảng 357.022 km²

• Dân số: Khoảng 83 triệu người

Hệ thống quản lý hành chính theo vùng lãnh thổ của Đức

Hiện nay, Đức là một quốc gia liên bang, nghĩa là quyền lực được phân chia giữa chính quyền trung ương và các bang. Đức có 16 bang (Bundesländer), và mỗi bang có quyền lực tương đối lớn về các vấn đề nội bộ như giáo dục, cảnh sát, và một số lĩnh vực hành chính khác.

Các cấp hành chính trong Đức:

Liên Bang

Bang (Bundesländer):

• Đức có tổng cộng 16 bang. Trong đó có 13 bang ở Đức đại lục và 3 thành phố lớn (Berlin, Hamburg, Bremen) có vị trí đặc biệt, là các bang đô thị (Stadtstaaten).

• Các bang này có quyền tự trị cao trong nhiều lĩnh vực như giáo dục, cảnh sát và các vấn đề liên quan đến chính sách địa phương.

Quận (Kreise):

• Đức có khoảng 400 quận (Kreise) và các thành phố không thuộc quận (Kreisfreie Städte). Các quận có thể là các khu vực nông thôn hoặc thành phố nhỏ, và mỗi quận có cơ quan hành chính riêng.

• Trong số này, có khoảng 295 quận (Landkreise), còn lại là các thành phố trực thuộc bang không thuộc quận (Kreisfreie Städte).

Xã (Gemeinden):

• Xã là cấp hành chính nhỏ nhất và bao gồm các thành phố, thị trấn và làng mạc. Đức có tổng cộng khoảng 11.000 xã (Gemeinden).

• Các xã này có thể lớn (như các thành phố lớn như Munich, Frankfurt) hoặc nhỏ (như các làng quê). Mỗi xã có hội đồng xã (Gemeinderat) và thị trưởng (Bürgermeister).

2. Ý (Italy)

• Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ quốc gia chịu trách nhiệm về các chính sách quốc gia.

• Cấp 2: Vùng (Region) – Ý có 20 vùng, trong đó 5 vùng có tính tự trị đặc biệt (Sicily, Sardinia, Trentino-South Tyrol, Aosta Valley, Friuli Venezia Giulia).

• Cấp 3: Tỉnh (Province) – Các vùng được chia thành các tỉnh, với mỗi tỉnh có một chính quyền địa phương.

• Cấp 4: Thành phố/Xã (Municipality) – Các thành phố và xã có quyền tự quản, thực hiện các công việc hành chính cơ bản.

• Diện tích: Khoảng 301.340 km²

• Dân số: Khoảng 60 triệu người

3. Anh Quốc (United Kingdom)

• Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ Anh đứng đầu bởi thủ tướng và các bộ trưởng.

• Cấp 2: Hạt (County) – Các hạt có chính quyền địa phương chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ công.

• Cấp 3: Quận/Thành phố (Borough) – Các thành phố và quận có các chính quyền địa phương điều hành các dịch vụ xã hội, y tế, giáo dục.

• Cấp 4: Xã/Thị trấn (Parish/Town) – Các xã có một mức độ quản lý nhỏ hơn, thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như quản lý công viên, các sự kiện cộng đồng.

• Diện tích: Khoảng 243.610 km²

• Dân số: Khoảng 67 triệu người

4. Nhật Bản (Japan)

• Diện tích: Khoảng 377.975 km²

• Dân số: Khoảng 125 triệu người

Cấp quốc gia (Quốc hội và Chính phủ Trung ương)

• Nhật Bản có một hệ thống chính phủ đơn nhất, được điều hành bởi chính phủ trung ương. Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Chính phủ Nhật Bản, với Thủ tướng là người đứng đầu.

• Quốc hội Nhật Bản (National Diet) gồm hai viện: Hạ viện và Thượng viện, có vai trò lập pháp và giám sát hoạt động của chính phủ.

• Cấp quốc gia chịu trách nhiệm về các chính sách quốc gia, luật pháp, quốc phòng, ngoại giao và các vấn đề quốc gia khác.

Cấp tỉnh (Prefecture)

• Nhật Bản được chia thành 47 tỉnh (tên gọi là “prefecture”).

• Mỗi tỉnh có chính quyền riêng với thống đốc (Governor) và hội đồng tỉnh (Prefectural Assembly). Các tỉnh này quản lý các vấn đề hành chính như y tế, giáo dục, giao thông công cộng, và các dịch vụ công cộng khác trong phạm vi tỉnh.

o Số lượng tỉnh: 47 tỉnh. Các tỉnh này bao gồm các khu vực lớn như Tokyo, Osaka, Hokkaido, và Kyoto.

Cấp thành phố, quận và xã (Municipalities)

• Nhật Bản có một số lượng lớn các đơn vị hành chính cấp địa phương:

o Thành phố (Cities): Các thành phố lớn và nhỏ trên toàn quốc. Thành phố là cấp hành chính dưới tỉnh và quản lý các vấn đề như giao thông, xây dựng, cảnh sát địa phương, và các dịch vụ công cộng khác.

o Quận (Districts): Quận là đơn vị hành chính ở cấp dưới của các thành phố và tỉnh. Quận quản lý một số khu vực trong các thành phố hoặc vùng ngoại ô.

o Xã (Towns and Villages): Các xã (towns) và làng (villages) là cấp hành chính nhỏ nhất và gần gũi với người dân nhất, tập trung vào các dịch vụ cơ bản và các vấn đề cộng đồng.

Số lượng:

o Thành phố: Khoảng 792 thành phố trên toàn Nhật Bản.

o Quận: Khoảng 47 quận (tương ứng với các tỉnh).

o Xã: Khoảng 1.700 xã và làng (towns and villages).

Chính quyền Thành phố (City)

• Các tỉnh được chia thành các thành phố (gọi là Municipality), đây là các đơn vị hành chính quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ công cộng như giao thông, y tế, và giáo dục.

• Thành phố có quyền tự quản lý trong nhiều lĩnh vực, và có một Thị trưởng (Mayor) đứng đầu cùng với một Hội đồng thành phố.

Chính quyền Xã/Thôn (Town/Village)

• Các thành phố lại được chia thành các xã (Town) và thôn (Village), đây là cấp quản lý hành chính cơ sở tại Nhật Bản. Các xã và thôn có các chính quyền địa phương riêng biệt và thực hiện các công việc hành chính, dịch vụ cơ sở hạ tầng như thu gom rác, cấp phép xây dựng, và tổ chức các sự kiện cộng đồng.

• Thị trưởng của xã/thôn chịu trách nhiệm điều hành công việc của khu vực đó.

Ở Nhật Bản, cấp thành phố (City) và cấp xã (Town/Village) có sự phân biệt rõ ràng trong hệ thống quản lý hành chính. Trong đó:

Cấp tỉnh (Prefecture) là cấp quản lý cao nhất dưới cấp Trung ương.

Cấp thành phố (City) là cấp dưới tỉnh và ngang hàng với cấp xã trong các khu vực đô thị, nhưng không phải là cùng cấp với xã ở các khu vực nông thôn.

Cấp xã (Town/Village) là cấp quản lý hành chính ở các vùng nông thôn, nhỏ hơn so với thành phố.

Về sự phân cấp:

• Cấp thành phố (City) là cấp cao hơn cấp xã (Town/Village) trong hệ thống hành chính của Nhật Bản. Các thành phố lớn có tổ chức chính quyền đầy đủ và có khả năng tự quản lý về các dịch vụ công cộng, giống như một đơn vị hành chính độc lập.

• Trong khi đó, cấp xã (Town/Village) chủ yếu tồn tại ở các vùng nông thôn và có quy mô nhỏ hơn, với chức năng quản lý các vấn đề hành chính tại cấp cơ sở.

5. Pháp (France)

• Diện tích: Khoảng 551.695 km²

• Dân số: Khoảng 67 triệu người

Cấp hành chính của Pháp

Dưới chính quyền trung ương, Hệ thống hành chính của Pháp được tổ chức từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất như sau:

Vùng (Région):

o Số lượng: 18 vùng, bao gồm 13 vùng ở Pháp đại lục và 5 vùng ở các lãnh thổ hải ngoại.

o Vai trò: Các vùng là cấp hành chính lớn nhất, có trách nhiệm điều hành một số lĩnh vực như phát triển kinh tế, đào tạo nghề, giao thông công cộng, môi trường, v.v.

o Tổ chức: Mỗi vùng có một Hội đồng vùng (Conseil régional) được bầu cử trực tiếp, với một Chủ tịch hội đồng vùng (Président du conseil régional) đứng đầu.

Tỉnh (Département):

o Số lượng: 101 tỉnh (Départements), bao gồm 96 tỉnh ở Pháp đại lục và 5 tỉnh hải ngoại.

o Vai trò: Tỉnh chịu trách nhiệm về các vấn đề như giáo dục, an sinh xã hội, và giao thông. Mỗi tỉnh có một Hội đồng tỉnh (Conseil départemental) và một Chủ tịch hội đồng tỉnh (Président du conseil départemental).

o Tổ chức: Các tỉnh được chia nhỏ thành nhiều quận (arrondissements).

Quận (Arrondissement):

o Số lượng: 334 quận trong toàn bộ lãnh thổ Pháp.

o Vai trò: Quận là cấp hành chính dưới tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ hành chính như quản lý dân cư và giấy tờ hành chính. Quận không có cơ quan lập pháp riêng mà chỉ có một Trưởng quận (Préfet) do chính phủ bổ nhiệm.

Xã (Commune):

o Số lượng: 34,968 xã.

o Vai trò: Là cấp hành chính nhỏ nhất và gần dân nhất, xã chịu trách nhiệm về các dịch vụ công cộng cơ bản như giáo dục (trường học cấp tiểu học), cấp giấy tờ, an ninh, và quản lý môi trường.

o Tổ chức: Mỗi xã có một Hội đồng xã (Conseil municipal) được bầu cử trực tiếp và một Thị trưởng (Maire).

Như vậy, tính từ chính quyền trung ương, Hệ thống hành chính của Pháp gồm 5 cấp: Trung ương, Vùng, Tỉnh, Quận và Xã. Hệ thống này có từ năm 1790, với những cải cách quan trọng diễn ra vào các thế kỷ sau, đặc biệt là vào năm 1955 và 2016, khi Pháp tái tổ chức lại các vùng lãnh thổ của mình.

6. Canada

• Cấp 1: Chính quyền Liên bang – Chính phủ liên bang chịu trách nhiệm về các vấn đề quốc gia và đối ngoại.

• Cấp 2: Tỉnh (Province) và Lãnh thổ (Territory) – Canada có 10 tỉnh và 3 lãnh thổ, mỗi tỉnh có một thủ hiến và một hội đồng tỉnh.

• Cấp 3: Quận/Thành phố (Municipality) – Các thành phố và quận có chính quyền địa phương điều hành các dịch vụ cộng đồng.

• Diện tích: Khoảng 9.984.670 km²

• Dân số: Khoảng 38 triệu người

7. Hoa Kỳ (United States)

• Cấp 1: Chính quyền Liên bang – Chính phủ liên bang với Tổng thống là người đứng đầu.

• Cấp 2: Bang (State) – Hoa Kỳ có 50 bang, mỗi bang có một thống đốc và một cơ quan lập pháp.

• Cấp 3: Hạt/Quận (County) – Các bang được chia thành các hạt hoặc quận, với chính quyền địa phương chịu trách nhiệm về các dịch vụ hành chính.

• Cấp 4: Thành phố/Xã (City/Town) – Các thành phố và xã có các chính quyền điều hành các dịch vụ cộng đồng.

• Diện tích: Khoảng 9.826.675 km²

• Dân số: Khoảng 331 triệu người

8. Trung Quốc (China)

• Cấp quản lý hành chính:

o Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Chủ tịch nước và Thủ tướng.

o Cấp 2: Tỉnh (Province) – Trung Quốc chia thành 23 tỉnh, 5 khu tự trị và 4 thành phố trực thuộc trung ương.

o Cấp 3: Quận (District) – Các tỉnh được chia thành các quận hoặc các khu hành chính cấp dưới.

o Cấp 4: Xã (Village/Town) – Các quận và khu tự trị được chia thành các xã và thị trấn, nơi các chính quyền địa phương thực hiện các công việc hành chính cơ bản.

• Diện tích: 9,596,961 km²

• Dân số: Khoảng 1.43 tỷ người (2023)

9. Ấn Độ (India)

• Cấp 1: Chính quyền Liên bang – Chính phủ liên bang đứng đầu bởi Thủ tướng và Nội các.

• Cấp 2: Bang (State) – Ấn Độ có 28 bang và 8 lãnh thổ liên bang, mỗi bang có một thủ hiến và một hội đồng lập pháp.

• Cấp 3: Quận (District) – Các bang được chia thành các quận.

• Cấp 4: Xã/Thị trấn (Village/Town) – Các xã và thị trấn có các chính quyền địa phương.

• Diện tích: Khoảng 3.287.263 km²

• Dân số: Khoảng 1,4 tỷ người

10. Mexico

• Cấp 1: Chính quyền Liên bang – Chính phủ liên bang đứng đầu bởi Tổng thống.

• Cấp 2: Bang (State) – Mexico có 32 bang, mỗi bang có một thống đốc và một cơ quan lập pháp.

• Cấp 3: Huyện/Quận (Municipality) – Các bang được chia thành các huyện, mỗi huyện có chính quyền địa phương.

• Cấp 4: Thành phố/Xã (City/Town) – Các thành phố có các chính quyền địa phương điều hành.

• Diện tích: Khoảng 1.964.375 km²

• Dân số: Khoảng 126 triệu người

11. Brazil (Brazil)

• Cấp 1: Chính quyền Liên bang – Chính phủ liên bang đứng đầu bởi Tổng thống.

• Cấp 2: Bang (State) – Brazil có 26 bang và 1 khu vực liên bang, mỗi bang có một thống đốc và một cơ quan lập pháp.

• Cấp 3: Município (Municipality) – Các bang được chia thành các huyện/municipalities.

• Cấp 4: Khu vực (District) – Các khu vực có chính quyền điều hành các dịch vụ cơ bản.

• Diện tích: Khoảng 8.515.767 km²

• Dân số: Khoảng 213 triệu người

12. Argentina

• Cấp 1: Chính quyền Liên bang – Chính phủ liên bang đứng đầu bởi Tổng thống.

• Cấp 2: Tỉnh (Province) – Argentina có 23 tỉnh và 1 khu vực liên bang (Buenos Aires), mỗi tỉnh có một thống đốc và một cơ quan lập pháp.

• Cấp 3: Huyện/Quận (Municipality) – Các tỉnh được chia thành các huyện.

• Cấp 4: Xã/Thị trấn (Municipality) – Các xã có chính quyền điều hành.

• Diện tích: Khoảng 2.780.400 km²

• Dân số: Khoảng 45 triệu người

13. Australia

• Cấp 1: Chính quyền Liên bang – Chính phủ liên bang đứng đầu bởi Thủ tướng.

• Cấp 2: Bang/Lãnh thổ (State/Territory) – Úc có 6 bang và 2 lãnh thổ (Territory), mỗi bang có một thủ hiến và cơ quan lập pháp.

• Cấp 3: Quận/Thành phố (Local Government Area) – Các bang được chia thành các quận và thành phố, nơi có các chính quyền địa phương chịu trách nhiệm về các dịch vụ cơ bản.

• Cấp 4: Khu vực địa phương (Council) – Các thành phố và quận có các hội đồng địa phương điều hành.

• Diện tích: Khoảng 7.692.024 km²

• Dân số: Khoảng 26 triệu người

14. Indonesia (Indonesia)

• Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Tổng thống, chịu trách nhiệm về các vấn đề quốc gia, đối ngoại và an ninh.

• Cấp 2: Tỉnh (Province) – Indonesia được chia thành 34 tỉnh (termed “provinsi”), mỗi tỉnh có một thống đốc và cơ quan lập pháp riêng.

• Cấp 3: Huyện/Quận (District/Kabupaten) – Các tỉnh được chia thành các huyện/quận, mỗi huyện có chính quyền địa phương, bao gồm các quận nhỏ.

• Cấp 4: Làng/Xã (Village/Kelurahan) – Các quận được chia thành các làng hoặc xã, nơi các chính quyền địa phương thực hiện các dịch vụ hành chính cơ bản.

• Diện tích: Khoảng 1.904.569 km²

• Dân số: Khoảng 276 triệu người

15. Hà Lan (Netherlands)

• Cấp quản lý hành chính:

o Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Thủ tướng.

o Cấp 2: Tỉnh (Province) – Hà Lan chia thành 12 tỉnh, mỗi tỉnh có một thống đốc.

o Cấp 3: Huyện (Municipality) – Các tỉnh được chia thành các huyện, với các chính quyền địa phương thực hiện các công việc hành chính.

• Diện tích: 41,543 km²

• Dân số: Khoảng 17.8 triệu người (2023)

16. Bỉ (Belgium)

• Cấp quản lý hành chính:

o Cấp 1: Chính quyền Liên bang – Chính phủ liên bang đứng đầu bởi Thủ tướng.

o Cấp 2: Vùng (Region) – Bỉ chia thành 3 vùng: Flanders, Wallonia, và Brussels-Capital.

o Cấp 3: Tỉnh (Province) – Các vùng được chia thành các tỉnh, với các chính quyền địa phương.

o Cấp 4: Thành phố/Xã (Municipality) – Các tỉnh và vùng có các thành phố, thị xã với chính quyền điều hành.

• Diện tích: 30,528 km²

• Dân số: Khoảng 11.7 triệu người (2023)

17. Áo (Austria)

• Cấp quản lý hành chính:

o Cấp 1: Chính quyền Liên bang – Chính phủ liên bang đứng đầu bởi Thủ tướng.

o Cấp 2: Bang (State) – Áo chia thành 9 bang, mỗi bang có một thống đốc.

o Cấp 3: Quận/Thành phố (District) – Các bang được chia thành các quận hoặc thành phố.

o Cấp 4: Xã (Municipality) – Các quận và thành phố có chính quyền địa phương thực hiện các công việc hành chính.

• Diện tích: 83,879 km²

• Dân số: Khoảng 9 triệu người (2023)

18. Thụy Sĩ (Switzerland)

• Cấp quản lý hành chính:

o Cấp 1: Chính quyền Liên bang – Chính phủ liên bang đứng đầu bởi 7 thành viên trong hội đồng liên bang (Federal Council).

o Cấp 2: Cantons – Thụy Sĩ được chia thành 26 cantons, mỗi canton có chính quyền riêng.

o Cấp 3: Huyện/Quận (District) – Các canton được chia thành các huyện hoặc quận.

o Cấp 4: Xã (Municipality) – Các quận có các xã quản lý các vấn đề cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng.

• Diện tích: 41,290 km²

• Dân số: Khoảng 8.7 triệu người (2023)

19. Cộng hòa Séc (Czech Republic)

• Cấp quản lý hành chính:

o Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Thủ tướng.

o Cấp 2: Vùng (Region) – Cộng hòa Séc chia thành 14 vùng (region), mỗi vùng có một chính quyền địa phương.

o Cấp 3: Quận (District) – Các vùng được chia thành các quận.

o Cấp 4: Xã (Municipality) – Các quận và vùng có các xã điều hành công việc hành chính cơ bản.

• Diện tích: 78,866 km²

• Dân số: Khoảng 10.7 triệu người (2023)

20. Slovakia

• Cấp quản lý hành chính:

o Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Thủ tướng.

o Cấp 2: Vùng (Region) – Slovakia được chia thành 8 vùng.

o Cấp 3: Quận (District) – Các vùng được chia thành các quận.

o Cấp 4: Xã (Municipality) – Các quận có các xã.

• Diện tích: 49,035 km²

• Dân số: Khoảng 5.4 triệu người (2023)

21. Bồ Đào Nha (Portugal)

• Cấp quản lý hành chính:

o Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Thủ tướng.

o Cấp 2: Vùng (Region) – Bồ Đào Nha có 2 vùng tự trị (Madeira và Azores) và 5 vùng đại diện cho các khu vực hành chính.

o Cấp 3: Quận (District) – Các vùng được chia thành các quận.

o Cấp 4: Xã (Municipality) – Các quận và thành phố có các xã.

• Diện tích: 92,090 km²

• Dân số: Khoảng 10.3 triệu người (2023)

22. Tây Ban Nha (Spain)

• Cấp quản lý hành chính:

o Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Thủ tướng.

o Cấp 2: Cộng đồng tự trị (Autonomous Communities) – Tây Ban Nha chia thành 17 cộng đồng tự trị và 2 thành phố tự trị.

o Cấp 3: Tỉnh (Province) – Các cộng đồng tự trị được chia thành các tỉnh.

o Cấp 4: Xã (Municipality) – Các tỉnh và cộng đồng tự trị có các xã.

• Diện tích: 505,992 km²

• Dân số: Khoảng 47 triệu người (2023)

23. Đan Mạch (Denmark)

• Cấp quản lý hành chính:

o Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Thủ tướng.

o Cấp 2: Vùng (Region) – Đan Mạch có 5 vùng.

o Cấp 3: Huyện (Municipality) – Các vùng được chia thành các huyện.

• Diện tích: 42,933 km²

• Dân số: Khoảng 5.8 triệu người (2023)

24. Thụy Điển (Sweden)

• Cấp quản lý hành chính:

o Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Thủ tướng.

o Cấp 2: Vùng (County) – Thụy Điển chia thành 21 vùng.

o Cấp 3: Đô thị (Municipality) – Các vùng được chia thành các đô thị.

• Diện tích: 450,295 km²

• Dân số: Khoảng 10.5 triệu người (2023)

25. Na Uy (Norway)

• Cấp quản lý hành chính:

o Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Thủ tướng.

o Cấp 2: Hạt (County) – Na Uy chia thành 11 hạt.

o Cấp 3: Đô thị (Municipality) – Các hạt được chia thành các đô thị.

• Diện tích: 148,729 km²

• Dân số: Khoảng 5.4 triệu người (2023)

26. Phần Lan (Finland)

• Cấp quản lý hành chính:

o Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Thủ tướng.

o Cấp 2: Vùng (Region) – Phần Lan có 18 vùng.

o Cấp 3: Đô thị (Municipality) – Các vùng được chia thành các đô thị.

• Diện tích: 338,424 km²

• Dân số : Khoảng 5.618.331 người.

27. Thái Lan (Thailand)

• Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Thủ tướng, chịu trách nhiệm về các chính sách quốc gia.

• Cấp 2: Tỉnh (Province) – Thái Lan có 76 tỉnh (termed “Changwat”), mỗi tỉnh có một thống đốc và một hội đồng tỉnh.

• Cấp 3: Huyện/Quận (District/Amphoe) – Các tỉnh được chia thành các huyện/quận, mỗi huyện có chính quyền địa phương.

• Cấp 4: Xã (Subdistrict) – Các huyện/quận được chia thành các xã (subdistricts), đây là cấp hành chính nhỏ nhất với các chính quyền điều hành công việc cơ bản cho cộng đồng.

28. Philippines

• Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Tổng thống.

• Cấp 2: Tỉnh (Province) – Philippines có 81 tỉnh, mỗi tỉnh có một thống đốc và một hội đồng tỉnh.

• Cấp 3: Thành phố/Quận (City/Municipality) – Các tỉnh được chia thành các thành phố và thị xã, mỗi thành phố có một thị trưởng và các chính quyền địa phương khác.

• Cấp 4: Xã (Barangay) – Các thành phố và thị xã được chia thành các xã (barangay), là đơn vị hành chính nhỏ nhất tại Philippines.

29. Ai Cập (Egypt)

• Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Tổng thống và các bộ trưởng.

• Cấp 2: Tỉnh (Governorate) – Ai Cập được chia thành 27 tỉnh (Governorates), mỗi tỉnh có một thống đốc do chính phủ trung ương bổ nhiệm.

• Cấp 3: Quận (District) – Các tỉnh được chia thành các quận, nơi các chính quyền địa phương thực hiện các công việc hành chính.

• Cấp 4: Xã (Village) – Các quận được chia thành các xã, nơi các dịch vụ công cơ bản được thực hiện.

30. Mông Cổ (Mongolia)

• Cấp 1: Chính quyền Trung ương – Chính phủ trung ương đứng đầu bởi Thủ tướng.

• Cấp 2: Tỉnh (Aimags) – Mông Cổ được chia thành 21 tỉnh (Aimags), mỗi tỉnh có một thống đốc và các cơ quan hành chính.

• Cấp 3: Thành phố/Quận (Sums) – Các tỉnh được chia thành các quận, nơi các chính quyền địa phương quản lý các dịch vụ cộng đồng.

• Cấp 4: Xã/Thị trấn (Soum) – Các quận được chia thành các xã hoặc thị trấn, các đơn vị nhỏ này thực hiện các nhiệm vụ cơ bản.

31. Hàn Quốc:

• Diện tích: Khoảng 100.210 km².

• Dân số: Khoảng 51 triệu người.

• Phân cấp hành chính:

• Trung ương

o Cấp Tỉnh (do) và Thành phố trực thuộc trung ương (gwangyeoksi).

o Cấp Thành phố (si) và Huyện (gun).

o Cấp Phường (dong), Thị trấn (eup) và Xã (myeon).

32. Ba Lan:

• Diện tích: Khoảng 312.696 km².

• Dân số: Khoảng 38 triệu người.

• Phân cấp hành chính:

• Trung ương

o Cấp Vùng (województwo).

o Cấp Quận (powiat) và Thành phố trực thuộc quận (miasto na prawach powiatu).

o Cấp Gmina (đơn vị hành chính cơ sở).

33. Thổ Nhĩ Kỳ:

• Diện tích: Khoảng 783.356 km².

• Dân số: Khoảng 84 triệu người.

• Phân cấp hành chính:

• Trung ương

o Cấp Khu vực (bölge).

o Cấp Tỉnh (il) và Thành phố (ilçe).

o Cấp Phường (mahalle) và Làng (köy).

34. Hungary:

• Diện tích: Khoảng 93.028 km².

• Dân số: Khoảng 9,6 triệu người.

• Phân cấp hành chính:

• Trung ương

o Cấp Vùng (megye).

o Cấp Thủ đô (főváros) và Quận (járás).

o Cấp Thành phố (város) và Làng (község).

35. Bulgaria:

• Diện tích: Khoảng 110.994 km².

• Dân số: Khoảng 7 triệu người.

• Phân cấp hành chính:

• Trung ương

o Cấp Vùng (oblast).

o Cấp Quận (obshtina).

o Cấp Thành phố (grad) và Làng (selo).

36. Hy Lạp:

• Diện tích: Khoảng 131.957 km².

• Dân số: Khoảng 10,4 triệu người.

• Phân cấp hành chính:

• Trung ương

o Cấp Khu vực (periferia).

o Cấp Quận (dimos).

o Cấp Thôn (chora) và Làng (khorio).

37. Nga:

• Diện tích: 17.098.242 km²

• Dân số: Khoảng 144 triệu người (ước tính 2024)

Các cấp quản lý hành chính:

1. Cấp trung ương: Liên bang Nga (Fédération de Russie) – Chính quyền trung ương có quyền lực cao nhất và bao gồm Tổng thống và Chính phủ.

2. Cấp 2: 85 chủ thể liên bang, bao gồm: 

o Cộng hòa (22): Các đơn vị hành chính có quyền tự chủ, ví dụ như Tatarstan, Bashkortostan.

o Vùng lãnh thổ (9): Ví dụ như Krasnoyarsk Krai, Krasnodar Krai.

o Tỉnh (46): Các khu vực hành chính khác như Leningrad Oblast, Sverdlovsk Oblast.

o Thành phố liên bang (3): Moscow, Saint Petersburg và Sevastopol.

o Vùng tự do (1): Jewish Autonomous Region.

o Khu vực đặc biệt (1): Chukchi Autonomous Okrug.

3. Cấp 3: Các khu vực hành chính nhỏ hơn (như quận, thị xã) trong từng chủ thể.

4. Cấp 4: Các đơn vị hành chính cấp xã, huyện, và thành phố nhỏ.

38. Iran:

• Diện tích: 1.648.195 km²

• Dân số: Khoảng 88 triệu người (ước tính 2024)

Các cấp quản lý hành chính:

1. Cấp trung ương: Chính quyền Cộng hòa Hồi giáo Iran, bao gồm Tổng thống và các cơ quan trung ương.

2. Cấp 2: 31 tỉnh (Ostan), bao gồm Tehran, Isfahan, Khuzestan, Fars, v.v.

3. Cấp 3: Các huyện trong từng tỉnh (vùng) gọi là Shahrestan.

4. Cấp 4: Các thành phố (Shahr) và làng xã (Dehestan).

39. Nigeria:

• Diện tích: 923.768 km²

• Dân số: Khoảng 223 triệu người (ước tính 2024)

Các cấp quản lý hành chính:

1. Cấp trung ương: Chính quyền Liên bang Nigeria, bao gồm Tổng thống và các cơ quan chính phủ trung ương.

2. Cấp 2: 36 bang (States) và 1 Thủ đô Liên bang (Abuja). 

o Các bang bao gồm Lagos, Kano, Rivers, v.v.

3. Cấp 3: Các khu vực chính quyền địa phương (Local Government Areas – LGAs), có tổng cộng 774 LGA.

4. Cấp 4: Các phường và khu dân cư (quận, thị trấn nhỏ).

40. Nam Phi:

• Diện tích: 1.219.090 km²

• Dân số: Khoảng 60 triệu người (ước tính 2024)

Các cấp quản lý hành chính:

1. Cấp trung ương: Chính quyền Cộng hòa Nam Phi, bao gồm Tổng thống và Chính phủ trung ương.

2. Cấp 2: 9 tỉnh (Provinces), gồm Gauteng, KwaZulu-Natal, Western Cape, v.v.

3. Cấp 3: Các khu vực địa phương (municipalities), gồm 3 loại: 

o Metropolitan municipalities (đô thị lớn): Ví dụ như Johannesburg, Cape Town.

o District municipalities (huyện): Được chia thành các khu vực nhỏ hơn.

o Local municipalities (địa phương): Các khu vực cấp xã, thị trấn.

4. Cấp 4: Các khu vực dân cư nhỏ, như phường, thôn.

41. Ả Rập Xê Út

• Cấp quản lý hành chính: 

o Cấp 1 (Trung ương): Chính phủ trung ương

o Cấp 2: Các tỉnh (Mintaqat) – 13 tỉnh

o Cấp 3: Các quận (muhafazah) – 118 quận

o Cấp 4: Các khu vực đô thị (thị xã, là các đơn vị hành chính cấp dưới)

• Diện tích: 2.150.000 km²

• Dân số: Khoảng 35 triệu (2024)

42. Colombia

• Cấp quản lý hành chính: 

o Cấp 1 (Trung ương): Chính phủ trung ương

o Cấp 2: Các tỉnh (departamentos) – 33 tỉnh

o Cấp 3: Các huyện (municipios) – khoảng 1.100 huyện

• Diện tích: 1.141.748 km²

• Dân số: Khoảng 52 triệu (2024)

43. Venezuela

• Cấp quản lý hành chính: 

o Cấp 1 (Trung ương): Chính phủ trung ương

o Cấp 2: Các tiểu bang (estados) – 25 tiểu bang

o Cấp 3: Các khu vực đô thị (municipios) – 335 khu vực

• Diện tích: 916.445 km²

• Dân số: Khoảng 32 triệu (2024)

44. Pakistan

• Cấp quản lý hành chính: 

o Cấp 1 (Trung ương): Chính phủ trung ương

o Cấp 2: Các tỉnh (provinces) – 4 tỉnh

o Cấp 3: Các quận (districts) – 160 quận

o Cấp 4: Các khu vực đô thị (tehsils/towns) – hơn 600 khu vực đô thị

• Diện tích: 881.913 km²

• Dân số: Khoảng 240 triệu (2024)

45. Chile

• Cấp quản lý hành chính: 

o Cấp 1 (Trung ương): Chính phủ trung ương

o Cấp 2: Các vùng (regiones) – 16 vùng

o Cấp 3: Các tỉnh (provincias) – 56 tỉnh

o Cấp 4: Các cộng đồng (comunas) – 346 cộng đồng

• Diện tích: 756.102 km²

• Dân số: Khoảng 19 triệu (2024)

46. Malaysia

• Cấp quản lý hành chính: 

o Cấp 1 (Trung ương): Chính phủ trung ương

o Cấp 2: Các tiểu bang (states) – 13 tiểu bang

o Cấp 3: Các quận (districts) – khoảng 150 quận

o Cấp 4: Các khu vực đô thị (mukim, villages, towns) – nhiều đơn vị hành chính cấp thấp hơn

• Diện tích: 330.803 km²

• Dân số: Khoảng 35 triệu (2024)

47. Romania

• Cấp quản lý hành chính: 

o Cấp 1 (Trung ương): Chính phủ trung ương

o Cấp 2: Các tỉnh (județe) – 41 tỉnh

o Cấp 3: Các thành phố (orașe) – 103 thành phố

o Cấp 4: Các xã (comune) – 2.861 xã

• Diện tích: 238.397 km²

• Dân số: Khoảng 19 triệu (2024)

48. Ukraine

• Cấp quản lý hành chính: 

o Cấp 1 (Trung ương): Chính phủ trung ương

o Cấp 2: Các tỉnh (oblasts) – 24 tỉnh

o Cấp 3: Các quận (raions) – 136 quận

o Cấp 4: Các khu vực đô thị (hromadas) – khoảng 1.500 cộng đồng

• Diện tích: 603.628 km²

• Dân số: Khoảng 40 triệu (2024)

49. New Zealand

• Cấp quản lý hành chính: 

o Cấp 1 (Trung ương): Chính phủ trung ương

o Cấp 2: Các khu vực hành chính (regions) – 16 khu vực

o Cấp 3: Các thành phố và quận (territorial authorities) – 78 đơn vị hành chính

• Diện tích: 268.021 km²

• Dân số: Khoảng 5 triệu (2024)

50. Morocco

• Cấp quản lý hành chính: 

o Cấp 1 (Trung ương): Chính phủ trung ương

o Cấp 2: Các vùng (régions) – 12 vùng

o Cấp 3: Các tỉnh (provincial) và thành phố (prefectures) – 62 tỉnh và 13 thành phố

o Cấp 4: Các khu vực đô thị (communes) – 1.500 khu vực

• Diện tích: 710.850 km²

• Dân số: Khoảng 38 triệu (2024)

Nguyễn Ngọc Chu 

——————–

TÀI LIỆU DẪN

  1. Những lần sáp nhập tỉnh, thành ở Việt Nam trước đây như thế nào?, Tuổi Trẻ
  2. 7 lần tách nhập địa giới ở TP HCM, VnExpress