Thơ Inrasara
TAM TẤU ORCHID ISLAND TAIWAN
Chuyển ngữ sang tiếng Anh: Nguyễn Thị Phương Trâm
[1]
DUY RÁC HẠT NHÂN LÀ MUÔN NĂM
Sông núi biến đổi
Triều đại chuyển đổi
Quốc gia dời đổi
Lòng người bấp bênh thay đổi không lường
Duy rác hạt nhân là vĩnh cửu.
Terrains changing
Rise and falls of empires
a changing nation
a constant changeable human heart
except forever is nuclear waste.
[2]
MODERNIZATION
Và họ hiện đại hóa đời sống chúng tôi
Và họ tạo thêm nhiều, nhiều hơn nữa
Nhu cầu mới lạ cho ngày thường của chúng tôi
[Nhu cầu chúng tôi chưa bao giờ cần]
Và họ mang cô gái đẹp nhất của chúng tôi đi mất
Và họ chở thứ rác lạ về
Cùng với rác lạ
Bệnh lạ về
Nỗi lo lắng lạ về
Và ở lại…
They modernizing our life
making more, adding more
day to day newer wants
[Wants we do not need]
They steal our beautiful women
in return give us alien rubbish
With the rubbish
the alien diseases
the alien worries
Stayed…
[3]
Ở NƠI ẤY, EM ĐÃ KHÓC
Và chúng tôi trôi giạt về hoang đảo xa hơn
Và chúng tôi chạy lên dốc núi cao, cao hơn nữa
Và tôi thấy tôi một mình giữa phố đường xa lạ
Và tôi thấy đời tổ tiên tôi đang góc bảo tàng
Và tôi thấy
đời tôi
sắp bảo tàng.
Us drifting deeper into the wilderness
Us running up the mountain, ascending higher
I saw myself amidst an alien city
I saw the lives of my ancestors cornered in a museum
I saw
My life
In a museum inducted.
***
CẢM TÁC MYANMAR
[1]
Ở NƠI ẤY, TỰ DO
những sinh phận không tự do
thiếu tự do
mất tự do những sinh phận
bị cầm tù trong thế giới thung lũng nên không nên
mò mẫm giữa vòng vây của cho phép
của nghe nói của được nhìn
những sinh phận không biết đến tự do
chưa hề nếm, ngửi, sờ mó tự do
lầm lũi, câm lặng, đi lại, thở trong lồng như thể
đang sống
những sinh phận loãng ý thức về tự do
chối từ, chạy trốn, đào ngũ, hết thèm khát
tự do
tự lường gạt đã có khi chưa bao giờ có
tự do
lang thang đầm lầy ân sủng
những kẻ đánh tráo khái niệm tự do, phản bội tự do
sợ tự do
sợ cái đạp vào bức tường sợ
tiếng cánh cửa mở
sợ
đi một mình
suy nghĩ cho mình
những kẻ sợ chữ tự do như thể sợ
ma sợ
nhắc tiếng tự do sợ
người khác nói đến tự do
viết về tự do
sợ
tự do được rỉ tai dù bằng
tiếng Anh hay tiếng Phá
liberty hay liberté
danh từ, tính từ hoặc động từ
được chia dẫu ở thì tương lai mơ hồ
hay thì xa xôi quá khứ thậm chí
bằng thứ ngôn ngữ một thổ dân
xa lạ
khi tôi lỡ bật ra tiếng tự do
tôi phải xúc miệng cả khi
tôi nói mớ
LIBERTY LIBERTÉ
TỰ DO
[2]
Ở NƠI ẤY, CUỘC SỐNG THEO ĐUÔI
Kẻ nào muốn
Kẻ nào muốn tôi
Kẻ nào muốn tôi, anh, chị
Kẻ nào muốn nông dân, thợ thuyền thầy tu hay nhà văn
Giáo sư với sinh viên hết thẩy
Nói, nghĩ, viết, làm
Theo chúng muốn
Theo
Kẻ nào muốn cắt điện thoại di động, dựng tường lửa internet
Kẻ nào muốn aids, lao, sốt rét
Kẻ nào không muốn cuộc sống riêng tư
Kẻ nào muốn nghèo đói, thất học, ngu muội
Kẻ nào nói: các người chưa đủ trình độ dân chủ
Kẻ nào muốn nhà văn bôi nhọ tự do
nhà báo câm họng tự do
triết gia bế tắc tự do
Kẻ đó muốn tôi, anh, chị, tất tật
Không suy nghĩ
làm
nói
viết
khác chúng muốn
Kẻ nào muốn quay ngược kim đồng hồ lịch sử
Các người chưa đủ trình độ tự do, chúng nói
Chúng tao đang lên đề án nghiên cứu tự do
sắp mở các cuộc hội thảo về tự do
Chúng tao sẽ viết chữ TỰ DO thật to thật đậm
Sẽ treo TỰ DO đầy đường sá thành phố thôn quê
Sẽ hô rất to khẩu hiệu tự do
Và nhân dân chúng tao sẽ hô khẩu hiệu tự do
Rất to
Cho chúng bây biết mặt.
[3]
TỰ DO TƯƠI RÓI
Những dòng máu tươi rói đổ ra
từ những thân xác tươi rói chảy
tràn lên mặt đường phố nơi đất
nước vừa hạ sinh niềm tự do
trẻ trung tươi rói nguy cơ bị
đánh mất những câu thơ tươi rói
chưa kịp viết ra mặt giấy từ
những tâm hồn tươi rói ươm mầm
một giấc mơ tự do rơi mất
như vụ cày hứa hẹn mùa vàng
cánh đồng khô hạn tự do tươi
rói vừa ra đời chợt vụt tắt
trên đường phố tôi thấy những dòng
máu tươi rói đổ ra làm sứ
mệnh thay cho tiếng thơ chưa kịp
viết vào vô hạn những chân trời
tươi rói.
***
TỨ TẤU KHÚC THÁNG TƯ
Chuyển ngữ sang tiếng Anh: Nguyễn Thị Phương Trâm
[1]
TCHERNOBYL
Ngôi nhà trống trong thành phố trống
thành phố vừa bị bỏ lại
cái bàn trống trong ngôi nhà trống
tờ giấy và cây bút bỏ quên trước chiếc ghế trống
kí ức một gia đình bị đánh mất, chắc thế
cũng có thể là những câu thơ
bỏ quên
khi thành phố bị bỏ lại
đang trống hoang
ở một góc trái đất đã rất già.
A vacant home in a vacant town
an abandoned town
a vacated table in a vacated home
pen and paper forgotten before a vacant chair
the recall of a family lost, possibly
or perhaps the verses
forgotten
when a town is abandoned
vacant
in an ancient corner of the world
[2]
FUKUSHIMA
Những chiếc ô tô
những ngôi nhà và những biệt thự
một khu cư xá đầy nhóc người và rồi
một thị trấn
trôi
như đồ chơi của bọn trẻ con
giữa bàn tay bà mẹ thiên nhiên giận dữ.
The cars
the homes and mansions
a residential area full of people to
a town
floating
like a child’s toy
in mother earth’s angry hands.
[3]
NINH THUẬN-1
Số phận một dân tộc
số phận một nền văn minh
số phận một vùng đất
sắp bị lôi vào cuộc chơi
ngu ngốc.
Fate of a nation
fate of progress
fate of the land
about to be dragged into a stupid
game.
[4]
LỜI RU BUỒN CHO ĐIỆN HỘT NHƠN
Người dưng không vẫy mà về
Chưa trông đã nức, mới nghe đã tình
Ừ, thì như thể tiền duyên
Bà Trời đã định thì mình ru nhau
Ngủ đi em giấc mộng đầu
Dăm dòng lục bát làm câu đãi đằng
Cho qua cái phận con tằm
Ngủ trăm năm ngủ ngàn năm, miệt mài
Ngủ đi em giấc mộng dài
Ngủ cho hết kiếp con người mới thôi
Ru nhau ta quyết ngủ vùi
Quàng tay nhau ngủ cho bùi cõi mơ
Ngủ đi em giấc mộng hờ
Rô-xa-tôm với Tép-cô tan hàng
Ru em sẵn tiếng thùy dương
Đôi bờ cát bãi Vĩnh Trường vi vu
Tình ta chưa thắm đã… dù
Thôi thì mượn mấy vần thơ bye bye*.
______
+ Thơ viết nhân nghe tin một Phó Tổng Giám đốc tập đoàn Rosatom bị tạm giam vì tham nhũng, đăng Inrasara.com, 24-11-2012.
* Đọc theo lối truyền thống là: “bái bài”, còn theo kiểu hậu hiện đại thì cứ y nguyên văn mà đọc.
Inrasara